.JPG)
Được biết sau khi khi sản xuất cồng nghiệp thì nguyên liệu chia ra làm hai loại thành phẩm và phế liệu (không còn dùng định hình được nữa). Thành phẩm sẽ được bán cho khách hàng đã đặt hàng, còn phế phẩm sẽ được bán cho các công ty tái chế hoặc tái sử dụng bằng cách băm thành hạt rồi cán thành màng để sử dụng một lần nữa cho các nhu cầu sản xuất sản phẩm khác.
Nhựa PET - Polyethylene terephthalate
+ Bền cơ học cao, có khả năng chịu đựng lực xé và lực va chạm, chịu đựng sự mài mòn cao, có độ cứng vững cao.
+ Trơ với môi trường thực phẩm.
+ Trong suốt.
+ Chống thấm khí O2, và CO2 tốt hơn các loại nhựa khác.
+ Khi đươc gia nhiệt đến 200oC hoặc làm lạnh ở – 90oC,cấu trúc hóa học của mạch PET vẫn được giữ nguyên, tính chống thấm khí hơi vẫn không thay đổi khi nhiệt độ khoảng 100oC
Nhựa pet được sản xuất làm khay nhựa pet, hộp nhựa pet…
Nhựa PVC - Polyvinylchloride
+ Tỉ trong : 1,4g/cm2 cao hơn PE và PP nên phải tốn một lương lớn PVC để có được một diện tích màng cùng độ dày so với PE và PP.
+ Chống thấm hơi, nước kém hơn các loại PE, PP.
+ Có tính dòn, không mềm dẻo như PE hoặc PP. để chế tạo PVC mềm dẻo dùng làm bao bì thì phải dùng thêm chất phụ gia. Loại PVC đã đươc dẻo hóa bởi phụ gia sẽ bị biến tính cứng dòn sau một khoảng thời gian.
+ Mặc dù đã khống chế được dư lượng VCM thấp hơn 1ppm là mưc an toàn cho phép, nhưng ở Châu Âu, PVC vẫn không được dùng làm bao bì thực phẩm dù giá thành rẻ hơn bao bì nhựa khác.
Nhựa PP - Polypropylene
+ Tính bền cơ học cao (bền xé và bền kéo đứt), khá cứng vững, không mềm dẻo như PE, không bị kéo giãn dài do đó được chế tạo thành sợi. Đặc biệt khả năng bị xé rách dễ dàng khi có một vết cắt hoặc một vết thủng nhỏ.
+ Trong suốt, độ bóng bề mặt cao cho khả năng in ấn cao, nét in rõ.
+ Chịu được nhiệt độ cao hơn 100o C. tuy nhiên nhiệt độ hàn dán mí (thân) bao bì PP (140oC) cao so với PE – có thể gây chảy hư hỏng màng ghép cấu trúc bên ngoài, nên thường ít dùng PP làm lớp trong cùng.
+ Có tính chất chống thấm O2, hơi nước, dầu mỡ và các khí khác.